Nguồn nước ăn uống và sinh hoạt bị nhiễm kim loại nặng đang là vấn đề mà nhiều gia đình gặp phải hiện nay. Đặc biệt, ở mức độ nhiễm nồng độ nặng có thể gây biến chứng hoặc các bệnh nguy hiểm tới sức khỏe.
Cùng tìm hiểu về kim loại nặng, những ảnh hưởng tới sức khỏe và giải pháp của tình trạng trên.
Tìm hiểu kim loại nặng là gì?
Kim loại nặng được biết đến là các kim loại có yếu tố nhiễm bẩn cao, chứa nhiều độc tố độc hại. Nó dao động trong khoảng 3,5 – 7g/cm3, rất độc và độc ít nếu ở nồng độ thấp. Bao gồm có: Thủy ngân (Hg), Asen (As), Cadmium (Cd), Đồng (Cu), Kẽm (Kz), chì (Pb), Crom (Cr), Niken (Ni) và Thallium (Tl).
Các kim loại nặng bao gồm Thủy ngân (Hg), Asen (As), Cadmium (Cd), Đồng (Cu), Kẽm (Kz), chì (Pb), Crom (Cr), Niken (Ni) và Thallium (Tl)
Trong quá trình trao đổi chất, kim loại nặng có thể đóng một vài trò quan trọng, tuy nhiên, đó là ở hàm lượng thấp, với hàm lượng cao hoặc vượt mức cho phép có thể gây nguy hại đối với cơ thể con người.
Kim loại nặng có ở trong tự nhiên và dễ dàng tìm thấy. Nó dễ bị nhiễm vào môi trường, đặc biệt là trong đất và nguồn nước. Tuy nhiên, khả năng phân hủy của nó cực kỳ khó.
Một số kim loại nặng thường tồn tại trong nước
Dưới đây là một số kim loại nặng phổ biến có trong nước, bạn cần biết:
1. Chì
Là kim loại cực kỳ độc, gây ảnh hưởng đến hệ thần kinh, sinh sản và thận. Nó được phổ biến trong các ngành công nghiệp:
Chì được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp như hàn, mạ điện, gốm sứ, máy ảnh, điện tử, luyện kim. Ngoài ra, nó còn có trong pin.
2. Đồng
Là một nguyên tố vi lượng, nếu hàm lượng ít không gây nguy hại ngược lại sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe con người. Trong quá trình khai thác, luyện kim hay ứng dụng công nghiệp, con người hay bị nhiễm đồng vào cơ thể.
Giống như các kim loại khác, đồng có thể bị nhiễm vào nước, nếu cao quá phải xử lý sạch trước khi đưa vào sử dụng (ăn uống và sinh hoạt cá nhân).
3. Kẽm
Nằm trong nhóm kim loại nặng, nhưng lại là yếu tố thiết yếu trong chế độ ăn uống của con người. Việc lạm dụng kẽm dễ gây hại đối với sức khỏe.
Kẽm xuất hiện nhiều trong các hoạt động khai thác, luyện kim, hệ thống nhà máy sản xuất, khu công nghiệp. Chất thải công nghiệp xả ra ngoài không xử lý là nguyên nhân gây ô nhiễm nước. Hay đốt than cũng là nguyên nhân gây ô nhiễm kẽm cho nguồn nước ăn uống.
4. Asen
Là một kim loại có tính độc cao, tồn tại ở dạng định hình và tinh thể. Asen ở nồng độ cao gây nguy hại đối với sức khỏe con người. Chỉ yếu do quá trình luyện kim, đốt than, sử dụng thuốc trừ sâu cho cây trồng…
Asen có thể có trong nước ngầm, nước mặt và chỉ cần một lượng nhỏ cũng gây nguy hiểm, cần phải kiểm tra nguồn nước trước khi sử dụng.
Asen – vua của các loại độc, nếu bị nhiễm có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe
5. Thủy ngân
Là một kim loại rất độc, nó đã được thế giới công nhận. Loại độc nhất hiện nay là Methyl thủy ngân. Thủy ngân thường xuất hiện nhiều ở những nơi xảy ra hiện tượng phun trào núi lửa, phong hóa đất, đá.
Tuy là chất độc nhưng nó lại được ứng nhiều và rộng rãi trong các hoạt động khai thác và sản xuất như là trong sản xuất đèn pin, đèn hơi, đèn thắp sáng…
6. Crom
Là một hợp chất, nó xuất hiện nhiều trong các tổ chức sản xuất công nghiệp, chủ yếu là từ nước thải công nghiệp. Trong tự nhiên, crom phổ biến ở các núi lửa, hoặc quá trình đốt hóa thạch, sản xuất nhựa, mạ kim loại, hay ngành da dày….
Kim loại nặng ảnh hưởng như thế nào đến sức khỏe con người
Kim loại nặng là 1 trong 18 độc tố gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người.Tùy vào mức độ nhiễm, mà có những biểu hiện hoặc dấu hiệu khác nhau. Những loại này thường tan trong nước và không thể nhận biết bằng nam châm
1. Chì
– Có thể ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương, thận, tủy… Ở mức độ nhiễm chì nhẹ thường có dấu hiệu đau bụng, đau khớp, huyết áp cao. Ở mức độ nặng có thể bị tai biến hoặc gây tử vong.
– Chì đi vào cơ thể thông qua con đường ăn uống, hít thở và thức ăn bị nhiễm bị. Khi vào trong, nó sẽ tích tụ một thời gian mới phát thành độc.
– Hàm lượng cho phép, đối với nước uống đóng chai là 10µg/L và nước ngầm là 10µg/L.
2. Crom
– Có thể gây loét dạ dày, viêm gan, viêm thận, nặng hơn có thể bị ung thư phổi.
– Crom tồn tại trong nước, chủ yếu là nước thải từ các khu nhà máy, khu công nghiệp sản xuất mực in, tráng ảnh, da giày, nhuộm quần áo…
– Hàm lượng cho phép, ở trong nước uống đóng chai là 50µg/L và nước ngầm là 50µg/L.
3. Asen
– Có thể gây khô miệng, đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy, viêm thận, tiêu huyết, rối loạn sắc tố da, sừng hóa da chân tay, nhiều trường hợp nặng còn bị lở loét chân tay, tiểu đường, bệnh tim mạch, ung thư gan, bàng quang…
– Asen xâm nhập vào cơ thể theo 3 con đường chính là qua ăn uống, qua da và đường hô hấp.
– Hàm lượng cho phép là 10µg/L (ở nước uống đóng chai) và 50µg/L (ở nước ngầm).
4. Cadimi
Có thể gây rối loạn chuyển hóa canxi, các bệnh lý về xương (loãng xương, xương yếu, dị dạng xương, đau nhức khớp xương…), đồng thời còn ảnh hưởng đến hệ hô hấp như viêm mũi, khứu giác bị mất nhận biết.
– Kim loại nặng Cadimi thường đi qua 3 đường chính là thức ăn, hô hấp và uống nước.
– Hàm lượng cho phép 3µg/L (ở nước đóng chai), 5µg/L (ở nước ngầm)
5. Thủy ngân
Có thể gây dị tật thai nhi, viêm phổi (nếu như hít phải)…
– Thủy ngân thường gây qua con đường hô hấp,da và ăn uống.
– Hàm lượng thủy ngân là 6µg/L (ở nước uống đóng chai) và 1µg/L (ở trong nước ngầm).
Giải pháp giúp loại bỏ kim loại nặng trong nước
Khi nguồn nước gia đình bị nhiễm kim loại nặng, bạn nên ngay lập tức tìm đến những giải pháp cho riêng mình. Vì nếu nguồn nước ô nhiễm, không an toàn có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe, hệ thần kinh và sự vận động của bản thân. Cách xử lý tình trạng ô nhiễm kim loại nặng trong nước:
1. Sử dụng máy lọc nước RO
Hiện nay, nhiều gia đình sử dụng giải pháp dùng máy lọc nước RO để xử lý kim loại nặng trong nước. Thiết bị hiện đại và tiên tiến mang lại hiệu quả cao. Nhờ sử dụng công nghệ thẩm thấu ngược (màng RO – kích thước màng siêu nhỏ 0,001 micromet) có thể loại bỏ tối đa các tạp chất, chất bẩn, rong rêu, vi khuẩn, kim loại nặng (asen, chì…) ra khỏi nguồn nước đảm bảo nước sạch tại vòi.
Máy lọc nước RO có thể loại bỏ toàn bộ kim loại nặng gây hại, tạo nước đầu ra sạch 100% uống trực tiếp, không cần đun sôi.
2. Xử lý hệ thống sinh học
Bao gồm hệ thống xử lý sinh học, thực và cả động vật để loại bỏ ô nhiễm trong nước. Với nguồn nước bị nhiễm kim loại nặng cần sử dụng ứng dụng sinh hoạt, hỗ trợ của vi khuẩn hoặc thực vật thủy sinh. Song cách xử lý này không áp dụng cho nước uống mà chỉ dùng để xử lý nước thải ra ngoài.
3. Dùng chất xúc tác quang
Đây được coi là phương pháp xử lý nước thải bị nhiễm kim loại nặng đơn giản mà tiết kiệm tối đa chi phí. Sử dụng tia cực tím để khử Cr, có nồng độ pH là 2 và thêm oxalate.
4. Phương pháp trao đổi ion
Thường dùng để loại bỏ sắt và mangan có trong nước cực kỳ hiệu quả. Những nơi có nồng độ thấp hơn nhựa có thể sử dụng để loại bỏ kim loại nặng trong nước. Phương pháp áp dụng đơn giản và dễ dàng.
Phương pháp trao đổi ion loại bỏ mangan, sắt có trong nước
5. Các phương pháp khác
Đó là kết tủa và hấp thụ, cũng được áp dụng để loại bỏ ô nhiễm kim loại trong nước.
Kim loại nặng là một tác nhân gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của con người. Vì thế, khi ăn uống hoặc sinh hoạt cần nắm rõ về nguồn nước và có những biện pháp để xử lý kịp thời, an toàn và tốt nhất cho sức khỏe của người dùng.
Thiết kế website bởi QCV Group